You are currently viewing Tổng quan về Marketing cho người mới
  • Theo nền tảng thực hiện gồm 2 mảng traditional và digital.

1. Traditional Marketing (Marketing truyền thống)

Marketing truyền thống ra đời khi marketing được hình thành. Không thể phủ nhận hiệu quả của marketing truyền thống đem lại ở ngày nay tuy nhiên khi đặt lên bàn cân với đầu kia là tiếp thị số ta dễ dàng nhân ra traditional marketing với chi phí bỏ ra cho việc tiếp cận khách hàng nhỉnh hơn nhưng không linh hoạt trong việc điều chỉnh nội dung tiếp thị

1.1 Băng rôn

Một miếng vải lụa hay vải khác, với thiết bị hoặc khẩu hiệu được đeo trong cuộc diễu hành, hoặc treo lơ lửng ở một nơi dễ nhìn thấy nhờ vào dây buộc kéo dài nối với thanh ngang nằm ở hai đầu.

1.2 Biển hiệu

Một thiết kế truyền tải thông điệp về thông tin thương hiệu tại cửa hàng, tiệm, nhà máy thường làm cứng và có vị trí cố định.

1.3 Báo giấy

Phương tiện truyền tải thông tin lâu đời được trình bày in trên giấy bao gồm nhiều nội dụng có thể tập trung vào khai thác một mảng nhất định hoặc tạp chí.

1.4 Tờ rơi

Thiết kế nhỏ gọn bắt mắt chứa đựng thông tin quảng cáo ngắn gọn tức thời.

1.5 Name card

Một danh thiếp được trình bày tóm lược đầy đủ thông tin về một cá nhân hoặc tổ chức. Name card bao gồm thông tin cơ bản như tên, địa chỉ, liên hệ.

1.6 Sự kiện

Sự kiện mang nét đặc trưng về thời gian xảy ra và có hiệu lực trong một khoảng thời gian định trước, bao gồm đơn vị tổ chức và khách mời tham dự.

1.7 Hội thảo

Hội thảo là cuộc gặp mặt của một nhóm người có cùng một mối quan tâm chung tại một địa điểm và thời gian đã định trước để tranh luận về nội dung quan tâm.

2. Digital Marketing (Tiếp thị số)

Ngày nay Digital là xu hướng tất yếu cho tổ chức doanh nghiệp muốn làm marketing tiếp cận khách hàng của mình. Phương châm khách hàng ở đâu marketing ở đó. Chính vì vậy mà doanh nghiêp cần triển khai trên nền tảng online lẫn offline.
Group Facebook trao đổi về Digital Marketing năm 2019 cho người mới: Cộng Đồng Digital Marketing Việt Nam

2.1 Online Marketing (Internet marketing/E-marketing)

Bất kỳ hoạt động marketing nào thực hiện có yếu tố sử dụng kết nối toàn cầu internet thì được xem là online marketing. Nếu đã muốn tìm hiểu về tiếp thị trực tuyến bạn không thể nào bỏ qua các thuật ngữ dưới đây:

2.1.1 SEM

Search Engine Marketing (Tiếp thị trên công cụ tìm kiếm) được hiểu là việc làm cho sản phẩm dịch vụ của bạn tiếp cận đến người dùng tìm kiếm trên các nền tảng cho phép tìm kiếm thông tin hình ảnh video,… điển hình là Google, Coccoc hay mạng xã hội Facebook, Youtube, Instagram, Zalo,…

2.1.1.1 SEO

SEO là viết tắt của cụm từ Search Engine Optimization có nghĩa là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Ngày nay Google chiếm 90% lượng người dùng tìm kiếm chiếm thị phần áp đảo so với Bing và Yahoo. Chình vì vậy SEO chủ yếu tập trung vào nền tảng Google. SEO có rất nhiều yếu tố để được xếp hạng trên trang kết quả tìm kiếm (serp). Trong đó nội dung (Content) và liên kết (Backlink) là yếu tố quan trọng nhất.

2.1.1.2 PSA

PSA được viết đầy đủ là Paid Search Action (Hoạt động tìm kiếm có trả phí) bao gồm các loại hình:

  • CPC
  • CPC viết tắt của Cost per click (Trả phí trên mỗi lượt nhấp) từ người dùng tìm kiếm đến quảng cáo của bạn.

  • CPM
  • Cost per thousand impressions (Phí 1000 lần hiển thị) cho người dùng tìm kiếm tiếp cận quảng cáo của bạn

  • CPI
  • Cost per install (trả cho mỗi lần cài đặt) nghĩa là bạn phải trả tiền khi ai đó cài đặt ứng dụng của bạn.

  • CPO
  • Cost per order (trả cho mỗi lần đặt hàng) nghĩa là bạn sẽ trả tiền cho đơn vị cung cấp quảng cáo khi có ai đó đặt mua sản phẩm dịch vụ của bạn

2.1.2 Content Marketing

Tiếp thị nội dung là một hình thức tiếp thị tập trung vào việc tạo, xuất bản và phân phối nội dung cho đối tượng mục tiêu trực tuyến. Nó thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp để:

  • Thu hút sự chú ý và tạo ra khách hàng tiềm năng
  • Mở rộng cơ sở khách hàng của họ
  • Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực tuyến
  • Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc uy tín
  • Thu hút cộng đồng người dùng trực tuyến

2.1.3 Email Marketing

Tiếp thị qua email là hành động gửi thông điệp thương mại , thường là cho một nhóm người, sử dụng email . Theo nghĩa rộng nhất của nó, mọi email được gửi đến một khách hàng tiềm năng hoặc hiện tại có thể được coi là tiếp thị qua email . Nó thường liên quan đến việc sử dụng email để gửi quảng cáo , yêu cầu kinh doanh hoặc thu hút bán hàng hoặc quyên góp, và có nghĩa là để xây dựng lòng trung thành , niềm tin hoặc nhận thức về thương hiệu. Email tiếp thị có thể được gửi đến danh sách khách hàng tiềm năng đã mua hoặc cơ sở dữ liệu khách hàng hiện tại. Thuật ngữ này thường đề cập đến việc gửi email với mục đích tăng cường mối quan hệ của người bán với khách hàng hiện tại hoặc trước đây, khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và lặp lại kinh doanh, có được khách hàng mới hoặc thuyết phục khách hàng hiện tại mua ngay lập tức và chia sẻ quảng cáo của bên thứ ba.

2.1.4 Social Media Marketing

Tiếp thị truyền thông xã hội là việc sử dụng các nền tảng và trang web truyền thông xã hội để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.

2.1.5 Mobile App Online

Tiếp cận khách hàng thông qua Ứng dụng di động trực tuyến, game trực tuyến

2.1.6 Native Ads

Quảng cáo gốc là việc sử dụng quảng cáo trả tiền phù hợp với giao diện, cảm nhận và chức năng của định dạng phương tiện mà chúng xuất hiện. Quảng cáo gốc thường được tìm thấy trong các nguồn cấp dữ liệu truyền thông xã hội hoặc dưới dạng nội dung được đề xuất trên một trang web. Không giống như quảng cáo hiển thị hoặc quảng cáo biểu ngữ, quảng cáo gốc không thực sự trông giống quảng cáo. Chúng trông giống như một phần của dòng biên tập của trang. Chìa khóa cho quảng cáo gốc là nó không gây rối – nó phơi bày cho người đọc nội dung quảng cáo mà không spam.

2.2 Offline Marketing

Bất kỳ hoạt động marketing nào thực hiện không có yếu tố sử dụng kết nối toàn cầu internet thì được xem là offline marketing. Nếu đã muốn tìm hiểu về tiếp thị ngoại tuyến bạn không thể nào bỏ qua các thuật ngữ dưới đây:

2.2.1 Quảng cáo điện tử ngoài trời

Bảng hiệu điện tử được tạo nên từ nhiều bóng đèn LED, những bóng đèn này được nối với một bộ điều khiển được lập trình sẵn thời gian và nội dung hiển thị theo yêu cầu của khách hàng. Với hệ thống đèn LED cho hiệu ứng ánh sáng rực rỡ và nhiều dạng chữ khác nhau, bảng quảng cáo của bạn không còn nhàm chán như trước nữa, thay vào đó là những dòng chữ chuyển động và hình ảnh thu hút. Nội dung trên bảng được chuyển tại một cách mạch lạc, sinh động hơn làm cho mọi người có hứng thứ tập trung vào thông tin quảng cáo và quan tâm đến sản phẩm của bạn hơn.

2.2.2 Radio Marketing

Thuật ngữ tiếp thị qua radio là hình thức phát hành âm thanh, giọng nói, giai điệu âm nhạc đến với khách hàng tiềm năng thông qua trải nghiệm nghe

2.2.3 TV Marketing

Tiếp thị trên TV mang nội dung về hình ảnh lẫn âm thanh nhằm tiếp cận khách hàng tiềm năng qua kênh nghe nhìn. Một hình thức phổ biến thường gặp là các chương trình quảng cáo 15s – 30s trên TV được gọi là TVC.

2.2.4 SMS Marketing

SMS Marketing bao gồm toàn bộ các hoạt động marketing qua SMS với hình thức tin nhắn gửi đến khách hàng với nội dung người gửi là tên thương hiệu, rất hiệu quả trong việc nhận diện thương hiệu gia tăng niềm tin.

  • Theo môi trường làm việc chia ra 2 mảng: Client và Agency

3. Client

Client nghĩa gốc là khách hàng, trong marketing là đơn vị thuê dịch vụ marketing từ bên ngoài cho sản phẩm dịch vụ của mình. Khách hàng của client là người mua hàng

3.1 Brand

Brand làm các công việc liên quan đến định vị sản phẩm phát triển sản phẩm mới, chỉ số về thương hiệu như mức độ nhận biết niềm tin thương hiệu và các chỉ số liên quan đến tài chính, doanh số.

3.2 Trade

Trade là các hoạt động marketing tại điểm bán. Bộ phận này đảm nhận triển khai mọi hoạt động tổ chức, chiến lược ngành hàng và thương hiệu trong kênh phân phối tại điểm bán. Trong đó, thông qua tối ưu hoá trải nghiệm người mua hàng (Buyer) và nhà bán lẻ (retailer) để đạt được lợi nhuận và doanh số.

3.3 Research

Nghiên cứu nhu cầu thị trường từ đó tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng trau dồi sự thấu hiểu sâu sắc về ngành hàng.

3.4 PR

PR là viết tắt của Public Relations (Quan hệ công chúng) là bao các hoạt động quản lý danh tiếng của doanh nghiệp thông qua một bên thứ ba.

4. Agency

Agency là các công ty dịch vụ truyền thông quảng cáo cung cấp dịch vụ tiếp thị quảng cáo cho các công ty khác. Có thể hiểu agency một cách đơn giản là một đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp thị, quảng cáo cho những công ty khác một cách chuyên nghiệp. Trong 4P của Marketing ( Product – Price – Place – Promotion) thì các công ty sản xuất thường sẽ tập trung vào 3P đầu là Sản phẩm – Giá cả – Phân phối) và chữ P cuối (Chiêu thị) sẽ thuê những công ty agency làm. Khách hàng của Agency là client

4.1 Account

Là chiêc cầu nối trong mối quan hệ giữa agency với client. Là bộ phận nhận yêu cầu từ khách hàng (bộ phận marketing của client) sau đó truyền đạt lại cho các bộ phận có liên quan trong agency thực hiện. Đồng thời phản hồi báo cáo kết quả lộ trình công việc cho phía client.

4.2 Planner

Lên kế hoạch, hoạch định chiến lược nhằm cụ thể hoá các mục tiêu kinh doanh, các nhiệm vụ cần đạt được thành các yêu cầu sáng tạo để bộ phận creative thực thi.

4.3 Creative

Bộ phận sáng tạo chịu trách nhiệm thực hiên các nội dung về từ ngữ hình ảnh nhằm truyền tải thông điệp đến đối tượng mục tiêu, chinh phục khách hàng.

4.4 Production

Bộ phận sản xuất trong agency bao gồm tất cả những vị trí tham gia vào quá trình thực hiện để hoàn thành một chiến dịch marketing

Trần Thanh Tài

Sáng lập Bestnhat.com. Hiện đang hoạt động trong lĩnh vực Truyền thông & Marketing. Có nhiều kinh nghiệm truyền thông thương hiệu trên nền tảng mạng xã hội thông qua hệ thống các kênh TikTok triệu view đa chủ đề.

Trả lời